Hapacol 150 – điều trị triệu chứng đau từ nhẹ đến vừa hoặc sốt.

• Đơn vị tính: Hộp
• Công thức
Thành phần hoạt chất
Paracetamol ……………………………………………… 150 mg
Thành phần tá dược: vừa đủ ………………….1 gói

• Dạng bào chế: Thuốc bột sủi bọt.
Quy cách đóng gói: Hộp 24 gói x 1,5 g.

• Dược lực học
Nhóm dược lý: THUỐC GIẢM ĐAU VÀ HẠ SỐT KHÁC. Mã ATC: N02BE01
Cơ chế hoạt động
Paracetamol có cơ chế hoạt động ở trung tâm và ngoại vi.

• Dược động học
Hấp thu
Sự hấp thu paracetamol khi uống sẽ nhanh và hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 30 đến 60 phút sau khi uống.

Phân bố

Paracetamol được phân bố nhanh vào hầu hết các mô. Nồng độ này có thể so sánh được trong máu, nước bọt và huyết tương. Liên kết với protein huyết tương yếu.

Chuyển hóa

Paracetamol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Hai con đường chuyển hóa chính là liên hợp với acid glucuronic và liên hợp với acid sulfuric. Liên hợp với acid sulfuric nhanh chóng bão hòa khi dùng liều cao hơn liều điều trị. Một con đường khác, được xúc tác bởi cytochrom P450 tạo thành một chất trung gian có tính phản ứng (N-acetyl benzoquinoneimin), trong điều kiện sử dụng thông thường, chất trung gian này sẽ được khử độc bằng glutathion và được đào thải qua nước tiểu sau khi liên hợp với cystein và acid mercapturic.
Tuy nhiên, khi ngộ độc với liều cao paracetamol, lượng chất chuyển hóa có độc tính này tăng lên.

Thải trừ

Thải trừ chủ yếu qua đường tiểu. 90% liều uống được thải trừ qua thận trong vòng 24 giờ, chủ yếu ở dạng glucuronid (60 đến 80%) và sulfonid (20 đến 30%). Dưới 5% được thải trừ ở dạng không đổi.
Thời gian bán thải khoảng 2 giờ.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Suy thận
Ở người suy thận, việc thải trừ paracetamol và các chất chuyển hóa bị chậm lại.

Chọn số lượng

Mô tả

• Lái xe và vận hành máy móc
Paracetamol không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

• Phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Các nghiên cứu trên động vật không đưa ra bất kỳ bằng chứng nào về tác dụng gây quái thai hoặc gây độc cho thai của paracetamol.
Một lượng lớn dữ liệu từ phụ nữ mang thai cho thấy không có bất kỳ dị tật hoặc nhiễm độc thai nhi/ trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu dịch tễ học dành cho sự phát triển thần kinh của trẻ em tiếp xúc với paracetamol trong tử cung cho kết quả không thuyết phục. Nếu cần thiết về mặt lâm sàng, có thể dùng paracetamol trong thai kỳ; tuy nhiên, nên được sử dụng ở liều hiệu quả thấp nhất, trong thời gian ngắn nhất và ở tần suất thấp nhất có thể.
Phụ nữ cho con bú
Paracetamol được bài tiết một lượng nhỏ qua sữa mẹ sau khi uống. Phát ban trên da đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh bú sữa mẹ. Ở liều điều trị, có thể dùng thuốc này trong thời kỳ cho con bú.
Khả năng sinh sản
Không áp dụng.

• Tác dụng không mong muốn
Một số trường hợp hiếm gặp về phản ứng quá mẫn như sốc phản vệ, hạ huyết áp (như một triệu chứng của phản vệ), phù mạch, ban đỏ, mày đay, phát ban trên da đã được báo cáo. Sự xuất hiện của các triệu chứng này yêu cầu ngừng hẳn loại thuốc này và các loại thuốc liên quan.
Rất hiếm trường hợp phản ứng nghiêm trọng trên da (hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, hoại tử biểu bì nhiễm độc và hội chứng Stevens-Johnson) đã được báo cáo và yêu cầu ngừng điều trị.
Rất hiếm gặp các trường hợp giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm bạch cầu trung tính.
Các trường hợp tiêu chảy, đau bụng, tăng men gan, tăng hoặc giảm INR đã được báo cáo.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

• Quá liều và cách xử trí
Nguy cơ nhiễm độc nặng có thể xảy ra đặc biệt ở người già, trẻ nhỏ, bệnh nhân suy gan, nghiện rượu mạn tính, bệnh nhân suy dinh dưỡng mạn tính và bệnh nhân dùng chất cảm ứng enzym. Trong những trường hợp này, ngộ độc có thể gây tử vong. Các triệu chứng lâm sàng của tổn thương gan thường thấy sau hai ngày và đạt đỉnh sau 4 – 6 ngày.
Triệu chứng
Buồn nôn, nôn, chán ăn, xanh xao, khó chịu, đổ mồ hôi và đau bụng thường xuất hiện trong vòng 24 giờ đầu.
Quá liều, từ 10 g paracetamol với một liều duy nhất ở người lớn và 150 mg/ kg thể trọng với một liều duy nhất ở trẻ em, gây hủy tế bào gan, có thể dẫn đến hoại tử hoàn toàn và không hồi phục, dẫn đến suy tế bào gan, nhiễm toan chuyển hóa, và bệnh não có thể dẫn đến hôn mê và tử vong.
Đồng thời, có sự tăng nồng độ transaminase gan, lactat dehydrogenase, bilirubin và giảm nồng độ prothrombin có thể xảy ra từ 12 – 48 giờ sau khi dùng thuốc. Các triệu chứng lâm sàng của tổn thương gan thường thấy sau 1 đến 2 ngày và đạt tối đa sau 3 đến 4 ngày.

• Các biện pháp cấp cứu
– Đưa ngay đến bệnh viện.
– Lấy một ống máu càng sớm càng tốt để định lượng nồng độ paracetamol trong huyết tương nhưng không được sớm hơn 4 giờ sau khi uống.
– Đào thải lượng thuốc đã uống bằng cách rửa dạ dày.
– Điều trị thông thường đối với quá liều là thuốc giải độc N-acetylcystein I.V. hoặc uống càng sớm càng tốt nếu có thể trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống.
– Điều trị triệu chứng.
– Phải tiến hành làm xét nghiệm về gan lúc khởi đầu điều trị và nhắc lại mỗi 24 giờ. Trong hầu hết trường hợp, transaminase gan trở lại mức bình thường sau 1 – 2 tuần với sự phục hồi đầy đủ chức năng gan. Trong trường hợp quá nặng, có thể cần phải ghép gan.

Liều lượng - Cách dùng

• Liều dùng và cách dùng
Hòa tan thuốc vào lượng nước (thích hợp cho bé) đến khi sủi hết bọt.
Cách mỗi 6 giờ uống một lần, không quá 5 lần/ ngày.
• Liều uống: trung bình từ 10 – 15 mg/ kg thể trọng/ lần.
Tổng liều tối đa không quá 60 mg/ kg thể trọng/ 24 giờ.
Hoặc theo phân liều sau:
Trẻ em từ 1 đến 3 tuổi: uống 1 gói/ lần.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
• Lưu ý: Không nên kéo dài việc tự sử dụng thuốc cho trẻ mà cần có ý kiến bác sĩ khi:
– Có triệu chứng mới xuất hiện.
– Sốt cao (39,50C) và kéo dài hơn 3 ngày hoặc tái phát.
– Đau nhiều và kéo dài hơn 5 ngày.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Viện dưỡng lão cao cấp TPHCM Máy đóng gói bao bì tự động
Giỏ hàng

Chưa có sản phẩm trong giỏ hàng.