Angut 300 – Giảm sự hình thành urat/ acid uric trong những bệnh cảnh gây lắng đọng urat/ acid uric

Đơn vị tính: Hộp
Công thức
THÔNG TIN THÀNH PHẦN HÀM LƯỢNG
Allopurinol 300mg
Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Dược lực học
Allopurinol là thuốc ức chế xanthin oxidase. Allopurinol và chất chuyển hóa chính oxipurinol làm giảm nồng độ acid uric trong huyết tương và nước tiểu bằng cách ức chế xanthin oxidase, enzym xúc tác cho quá trình oxy hóa hypoxanthin thành xanthin và xanthin thành acid uric. Ngoài ra, thuốc còn ức chế sự dị hóa purin ở một vài bệnh nhân tăng acid uric huyết, một lần nữa làm giảm sinh tổng hợp purin qua cơ chế ức chế ngược hypoxanthin – guanin phosphoribosyltranferase. Các chất chuyển hóa khác của allopurinol gồm allopurinol – ribosid và oxipurinol – 7 ribosid.

Dược động học
Allopurinol được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng ước tính thay đổi từ 67% – 90%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của allopurinol thường xuất hiện khoảng 1,5 giờ sau khi uống, nhưng giảm nhanh chóng và hầu như không thể phát hiện được sau 6 giờ. Nồng độ đỉnh của oxipurinol thường xuất hiện sau 3 – 5 giờ sau khi uống. Thời gian bán thải của allopurinol khoảng 1 – 2 giờ. Khoảng 20% allopurinol liều uống được đào thải qua phân. Oxipurinol được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu, nhưng có nửa đời thải trừ dài vì được tái hấp thu ở ống thận. Nửa đời bán thải trong khoảng từ 13,6 giờ đến 29 giờ.

Chỉ định
Giảm sự hình thành urat/ acid uric trong những bệnh cảnh gây lắng đọng urat/ acid uric (như viêm khớp do gút, sạn urat ở da, sỏi thận) hoặc nguy cơ lâm sàng có thể dự đoán trước (như việc điều trị khối u ác tính có khả năng dẫn đến bệnh thận cấp do acid uric).
Điều trị sỏi thận do 2,8 – dihydroxyadenin (2,8 – DHA) liên quan đến tình trạng thiếu hụt hoạt tính của adenin phosphoribosyltransferase.
Điều trị sỏi thận calci oxalat hỗn tạp tái phát gặp trong chứng tăng uric niệu khi chế độ ăn uống và các biện pháp tương tự thất bại.

Chống chỉ định
Thuốc Angut chống chỉ định trong các trường hợp sau: Mẫn cảm với allopurinol hoặc với các thành phần của thuốc.

Chọn số lượng

Mô tả

Lái xe và vận hành máy móc
Các phản ứng phụ như buồn ngủ, chóng mặt và mất điều hoà đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng allopurinol, người bệnh nên dùng thuốc thận trọng trước khi lái xe, vận hành máy móc hoặc tham gia những hoạt động nguy hiểm cho đến khi chắc chắn rằng allopurinol không gây ảnh hưởng bất lợi nào.

Thận trọng
Nên ngưng dùng allopurinol khi bị phát ban da hoặc có dấu hiệu khác của tình trạng mẫn cảm, vì các dấu hiệu này có thể dẫn đến các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng hơn (bao gồm hội chứng Stevens – Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN)) và hội chứng quá mẫn. Bệnh nhân suy thận mạn tính và đang sử dụng thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thiazid, có thể làm tăng nguy cơ phát triển các phản ứng quá mẫn bao gồm SJS / TEN khi sử dụng allopurinol. Nên giảm liều ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Bệnh nhân đang điều trị bệnh tăng huyết áp hoặc bệnh suy tim, như dùng thuốc lợi tiểu hoặc thuốc ức chế men chuyển, có thể kèm theo suy chức năng thận nên dùng allopurinol thận trọng. Thường không chỉ định allopurinol điều trị chứng tăng uric huyết không có triệu chứng. Sự thay đổi chế độ ăn uống kết hợp với việc điều trị nguyên nhân cơ bản có thể cải thiện được tình trạng bệnh. Cơn gút cấp không nên bắt đầu điều trị với allopurinol cho đến khi cơn gút cấp giảm hoàn toàn vì có thể gây cơn gút nặng hơn. Trong giai đoạn đầu trị liệu với allopurinol, cũng như với các thuốc gây uric niệu, có thể gây cơn viêm khớp gút cấp. Do đó, nên phòng ngừa bằng thuốc kháng viêm thích hợp hoặc colchicin ít nhất một tháng. Nếu cơn gút cấp tiến triển ở người bệnh đang dùng allopurinol, nên tiếp tục điều trị ở liều tương tự và cơn gút cấp được điều trị bằng một thuốc kháng viêm thích hợp. Lắng đọng xanthin: Trong bệnh cảnh có sự gia tăng nhanh tốc độ hình thành urat (như bệnh ác tính và quá trình điều trị bệnh ác tính, hội chứng Lesch – Nyhan) nồng độ tuyệt đối của xanthin trong nước tiểu có thể gia tăng, trong những trường hợp hiếm gặp, đủ để gây lắng đọng trong đường tiểu. Nguy cơ này có thể được giảm thiểu bằng cách uống nước đầy đủ để làm loãng nước tiểu tốt nhất. Sự tắc nghẽn sỏi acid uric ở thận: Điều trị thích hợp với allopurinol sẽ dẫn đến sự hòa tan các sỏi acid uric lớn trong bể thận, khả năng tắc nghẽn niệu quản ít xảy ra.

Liều lượng - Cách dùng

Cách dùng Angut dạng viên nén dùng đường uống. Liều dùng Angut 300 mg có thể dùng đường uống một lần/ngày sau bữa ăn. Thuốc được dung nạp tốt, đặc biệt sau khi ăn. Liều dùng hàng ngày không nên vượt quá 300 mg và khi có biểu hiện không dung nạp qua đường tiêu hóa có thể chia thành những liều thích hợp.
Người lớn: Allopurinol nên được sử dụng ở liều lượng thấp như 100mg/ngày để giảm nguy cơ phản ứng bất lợi và tăng lên nếu các phản ứng huyết thanh của urat là không đạt yêu cầu. Các chế độ liều lượng được đề nghị như sau: Trường hợp bệnh nhẹ: không sử dụng sản phẩm này do khó phân liều. Trường hợp bệnh trung bình: 300 – 600 mg mỗi ngày.
Trường hợp bệnh nặng: 700 – 900 mg mỗi ngày. Liều dựa trên trọng lượng cơ thể: 2 – 10 mg/kg/ngày. Trẻ em: Trẻ em dưới 15 tuổi: 10 – 20 mg/kg/ngày cho đến liều tối đa 400 mg/ ngày. Hiếm khi chỉ định cho trẻ em trừ khi trong bệnh cảnh ác tính (đặc biệt là bệnh bạch cầu) và rối loạn một vài men như hội chứng Lesch – Nyhan. Người cao tuổi: Trong trường hợp chưa có dữ liệu cụ thể, nên sử dụng liều thấp nhất làm giảm urat thoả đáng. Suy gan: Nên giảm liều ở bệnh nhân suy gan. Khuyến cáo thử nghiệm định kỳ chức năng gan trong giai đoạn đầu trị liệu. Suy thận: Do allopurinol và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua thận nên việc suy chức năng thận có thể dẫn đến lưu giữ thuốc và/ hoặc các chất chuyển hóa của nó với thời gian bán thải trong huyết tương kéo dài tương ứng.

Viện dưỡng lão cao cấp TPHCM Máy đóng gói bao bì tự động
Giỏ hàng

Chưa có sản phẩm trong giỏ hàng.